Từ các kết quả khảo sát định tính và định lượng, phỏng vấn chuyên gia, so sánh đối chiếu các kết quả nghiên cứu với các nguồn thông tin khác, các đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành dừa Bến Tre được trình bày ở phần sau đây:
Phân tích SWOT chuỗi giá trị dừa Bến Tre
1. Phân tích Điểm mạnh
1.1 Sản xuất
1) Bến Tre là địa phương có vùng dừa lớn nhất và tập trung nhất so với cả nước. Mức độ tập trung cao cho phép Bến Tre có thể tập trung thực hiện các chính sách đầu tư phát triển đạt hiệu quả cao.2) Bến Tre có điều kiện khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng phù hợp, cho năng suất trái và chất lượng dầu cao.3) Với truyền thống canh tác, chế biến lâu đời, Bến Tre đóng vai trò như là hạt nhân của ngành công nghiệp chế biến dừa Việt Nam hiện nay, và kích thích sự phát triển của vùng dừa các tỉnh lân cận ở đồng bằng sông Cửu Long.4) Bến Tre có đội ngũ nông dân có kinh nghiệm trồng dừa lâu đời, và được hệ thống ngành nông nghiệp hỗ trợ về khoa học công nghệ nên tạo ra năng suất cao so với cả nước và nhiều quốc gia trên thế giới.5) Bến Tre có các giống dừa tốt, có năng suất trái và chất lượng cao, thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên của địa phương.
1.2. Sản phẩm và kênh phân phối sản phẩm
1) Ngành dừa Bến Tre có mức độ đa dạng hóa các sản phẩm chế biến cao, tận dụng hầu hết các sản phẩm có được từ cây dừa. Hầu hết các bộ phận khác nhau của trái dừa đều được đưa vào chế biến.2) Ngành dừa Bến Tre có sản phẩm đa dạng, phong phú, và phù hợp với nhiều thị trường khác nhau; đồng thời cho phép ngành dừa có thể thích ứng nhanh khi có thay đổi về cầu trên một thị trường bất kỳ.3) Kênh phân phối ngành dừa rộng khắp từ khu vực nông thôn đến thành thị, với mạng lưới lực lượng tác nhân thu gom các cấp và các tác nhân sơ chế được chuyên môn hóa cho từng mặt hàng. Sự vận hành của hệ thống phân phối tạo ra sự linh hoạt trong cung ứng nguyên liệu cho các ngành chế biến khác nhau khi có nhu cầu.
1.3. Chế biến và công nghệ chế biến
1) Ngành dừa Bến Tre phát triển hài hòa giữa trồng trọt và công nghiệp chế biến. Sản phẩm ngành dừa Bến Tre được chế biến ở các cấp độ khác nhau, từ hộ nông dân đến các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. 2) Công nghiệp chế biến phân bố từ vùng nông thôn đến thành thị, và có sự phân vai cụ thể: công nghiệp chế biến giản đơn phân tán rộng khắp ở các vùng nông thôn, trong khi công nghiệp chế biến phức tạp tập trung ở khu vực đô thị. Sự phân vai này phù hợp với nguồn lực của các tác nhân tương ứng, và cho phép hình thành và vận hành mạng lưới chuỗi cung ứng nguyên liệu đầu vào cho chế biến.3) Công nghiệp chế biến tận dụng được nguồn lực địa phương và nội địa, sử dụng phần lớn trang thiết bị, máy móc sản xuất trong nước.
1.4. Thương mại – Tiêu dùng
1) Thương mại các sản phẩm dừa ở Bến Tre phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là sự gắn kết với thị trường nội địa và thị trường thế giới.2) Các sản phẩm chế biến của ngành dừa đều dựa trên nhu cầu sử dụng của thị trường thực phẩm hoặc thị trường hàng hóa công nghiệp. Sự gắn kết giữa sản xuất và thương mại giúp ngành dừa Bến Tre nắm bắt nhanh thông tin thị trường để điều chỉnh sản xuất – chế biến cho phù hợp.
1.5. Nhân lực
Nguồn nhân lực của tỉnh Bến Tre có số lượng lớn, và chất lượng nhân lực phù hợp với trình độ công nghệ sản xuất và chế biến hiện nay.Sản xuất cơm dừa nạo sấy tại Công ty xuất nhập khẩu Bến Tre
2. Phân tích Điểm yếu
2.1. Sản xuất
1) Ngành dừa Bến Tre chiếm vai trò khá khiêm tốn trong cơ cấu nông nghiệp chung của vùng mặc dầu đã hình thành và phát triển lâu đời.2) Ngành dừa Bến Tre chưa được hỗ trợ chính thức và cụ thể từ chính quyền trung ương. Cây dừa chưa được coi chính thức là một loại cây công nghiệp lâu năm, và còn thiếu vắng các chiến lược quốc gia về phát triển toàn diện ngành dừa.3) Cây dừa cũng phải cạnh tranh rất nhiều với nhiều loại hình trồng trọt khác và không còn nhiều diện tích để phát triển trong phạm vi tỉnh Bến Tre cũng như đồng bằng sông Cửu Long. Vì vậy, khả năng phát triển về quy mô canh tác nói chung là rất thấp.4) Ngành trồng dừa chủ yếu dựa trên nền tảng kinh tế hộ nông dân có quy mô nông trại nhỏ. Cách trồng kết hợp cả dừa uống nước và dừa chế biến công nghiệp, và trồng xen nhiều loại cây khác để gia tăng thu nhập nên khó phát triển mang tính chuyên nghiệp.5) Thói quen trồng dày cũng có thể hạn chế tiềm năng năng suất dừa và rút ngắn chu kỳ khai thác kinh doanh hiệu quả.
2.2. Sản phẩm và kênh phân phối sản phẩm
1) Các sản phẩm chế biến từ dừa còn nhiều sản phẩm thô, sản phẩm sơ chế, thiếu các sản phẩm tinh chế có giá trị cao.2) Chuỗi cung ứng nguyên liệu bị đứt đoạn, không phối hợp, gắn kết chặt chẽ và bền vững. Các mối liên kết giữa các tác nhân lỏng lẻo, dễ bị phá vỡ bởi các mâu thuẫn lợi ích cá nhân. Hệ thống các tác nhân còn xa lại với các cơ chế liên kết trong chuỗi giá trị hiện đại, dẫn đến hệ quả khó xây dựng vùng nguyên liệu ổn định cho ngành chế biến.3) Cấu trúc chuỗi giá trị không bảo đảm cung ứng nguyên liệu đầy đủ số lượng và có chất lượng tốt.
2.3. Thương mại – Tiêu dùng
1.) Một phần lớn dừa công nghiệp nguyên liệu được xuất khẩu tại chỗ làm hao hụt nguồn nguyên liệu chế biến nội địa.2) Tỉnh Bến Tre chưa có cơ chế điều tiết tài chính phù hợp để ổn định thị trường nguyên liệu. Biến động giá tăng liên tục gây ra thiệt hại lớn cho ngành sơ chế và chế biến nội địa.3) Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm sơ chế, dưới dạng nguyên liệu thô cho chế biến sâu hơn như dừa trái lột vỏ, xơ dừa, mụn dừa, than thiêu kết, thạch dừa thô. Do đó, còn nhiều giá trị gia tăng chưa được khai thác tốt để tạo ra thêm nhiều lợi ích cho địa phương.4) Hầu hết các sản phẩm chưa được chú trọng xây dựng thương hiệu. Kẹo dừa đã định hình thương hiệu trên một số thị trường và được bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Một số doanh nghiệp chế biến cơm dừa nạo sấy đang xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm, trong khi một số khác vẫn xuất khẩu thông qua các đầu mối thương mại nước ngoài nên không thâm nhập được thị trường và không xây dựng được thương hiệu. Than hoạt tính có thị trường ổn định và sản phẩm có thương hiệu. Các sản phẩm khác hầu hết được xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu thô, do đó không xây dựng được thương hiệu.
2.4. Công nghệ
Các cơ quan nghiên cứu chưa tạo ra những đột phá trong công nghệ trồng dừa, hoặc công nghệ trồng trọt hiện đại chưa được phát triển và áp dụng tốt trên thực địa. Vai trò của cơ quan nghiên cứu còn hạn chế trong việc phổ biến áp dụng các kỹ thuật mới cho nông dân.2) Thâm canh vườn dừa chỉ mới được áp dụng bước đầu và còn nhiều chênh lệch về nhận thức cũng như trình độ sản xuất của nông dân đối với thâm canh phát triển cây dừa. 3) Công nghệ chế biến dừa thực phẩm chủ yếu dựa trên nền tảng công nghệ ép dầu dừa và chế biến cơm dừa nạo sấy. Chưa có các công nghệ chế biến các sản phẩm có giá trị cao. Công nghệ chế biến các sản phẩm xơ, chỉ, mụn dừa còn giản đơn, chủ yếu cung cấp nguyên liệu thô qua sơ chế cho thị trường quốc tế.4) Công nghệ chế biến chưa thực sự an toàn cho môi trường, nhất là công nghệ chế biến xơ, mụn dừa và đốt than gáo dừa.
2.5. Vốn
1) Ngành dừa Bến Tre thiếu vốn từ trồng trọt đến chế biến. Nông dân thiếu vốn đầu tư trồng mới và cải tạo vườn dừa già cỗi. Hệ thống doanh nghiệp chế biến thiếu vốn mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư trang thiết bị, máy móc công nghệ mới.2) Ngân sách Nhà nước cấp tỉnh chưa đủ mạnh để thực hiện một chương trình đầu tư phát triển toàn diện ngành dừa để tạo ra năng lực cạnh tranh mới cho ngành và bảo đảm sự phát triển bền vững của ngành dừa trong nhiều năm tới.3) Hệ thống ngân hàng thương mại không bảo đảm đủ năng lực tài trợ dài hạn cho ngành chế biến nâng cấp công nghệ. Cho vay ngắn hạn, lãi suất cao, không hỗ trợ cho phát triển bền vững ngành dừa Bến Tre.
Một số sản phẩm dừa Bến Tre
3. Phân tích Cơ hội
1) Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bến Tre và vùng đồng bằng sông Cửu Long nhìn chung là phù hợp cho cây dừa. Cây dừa có khả năng phát triển trên các vùng sinh thái nước lợ ở các ven biển, thay thế cho cây lúa và cây trồng khác năng suất thấp. Bến Tre còn khả năng tăng diện tích và sản lượng dừa trong dài hạn.2) Nông dân Bến Tre có khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật, thâm canh hóa sản xuất để tăng năng suất và tăng sản lượng.3) Các cơ quan quản lý Nhà nước bắt đầu có những chú trọng đến vai trò của ngành dừa và có các chính sách hỗ trợ cụ thể.4) Hoạt động tích cực của Hiệp hội Dừa Bến Tre, các cơ quan xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và khuyến nông tạo ra sự hỗ trợ tích cực cho nông dân trồng dừa và doanh nghiệp chế biến dừa.5) Các hoạt động hỗ trợ của các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế tạo ra nhận thức tốt hơn về vai trò của ngành dừa Bến Tre, thúc đẩy các hoạt động phát triển và hỗ trợ người nghèo gắn kết với sự phát triển của ngành. 6) Các hoạt động của Cộng đồng Dừa Châu Á – Thái Bình Dương và các quốc gia thành viên góp phần mở rộng và quảng bá hình ảnh của sản phẩm dừa Bến Tre; đồng thời tạo cơ hội để ngành dừa Bến Tre tiếp cận sâu hơn với thị trường thế giới và tăng khả năng nâng cấp công nghệ chế biến. 7) Các cơ quan nghiên cứu và khuyến nông tích cực hoạt động nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho ngành dừa Bến Tre.8) Công nghệ chế biến dừa không quá mức phức tạp và đắt tiền. Ngành dừa Bến Tre có khả năng tiếp cận và du nhập công nghệ chế biến của các quốc gia có thế mạnh về chế biến.9) Thị trường nội địa có quy mô lớn, đang đô thị hóa và có nhu cầu sử dụng các sản phẩm chế biến, tiện dụng.10) Thị trường thế giới đang có xu hướng tăng trưởng mạnh, nhất là thị trường Trung Quốc và cần nhiều loại sản phẩm khác nhau từ ngành dừa.11) Sự gia nhập của Việt Nam vào tổ chức Thương mại thế giới WTO và các hợp tác kinh tế khu vực tạo điều kiện cho thương mại sản phẩm dễ dàng hơn.12) Tỉnh Bến Tre có những định hướng nhất quán về phát triển ngành dừa của tỉnh. Các hệ thống chính sách hỗ trợ sẽ được tiếp tục ban hành.13) Nguồn vốn đầu tư nội địa và đầu tư từ nước ngoài có khả năng tăng trưởng tốt nếu có các chính sách khuyến khích phù hợp.Ngành sản xuất dừa còn nhiều thách thức
4. Phân tích Thách thức
1) Trong ngắn hạn khó có khả năng phát triển quy mô ngành dừa vì không tăng được diện tích canh tác ở quy mô lớn.2) Hiện tượng dừa treo và vấn đề kiểm soát dịch bệnh mà chủ yếu là bọ dừa Brontispa longissima chưa được khắc phục gây ảnh hưởng bất lợi đến năng suất, sản lượng và chất lượng dừa Bến Tre.3) Thị trường các sản phẩm dừa có sự biến động thường xuyên làm mất tính ổn định của ngành chế biến nội địa.4) Cạnh tranh về nguyên liệu chế biến trong những năm gần đây đã làm cho ngành chế biến dừa rơi vào tình cảnh khó khăn vì thiếu nguyên liệu trầm trọng. 5) Hoạt động thương mại của thương nhân Trung Quốc tại Bến Tre chưa được kiểm soát chặt chẽ. Sự thâm nhập quá sâu của hệ thống thương nhân Trung Quốc gây ra những tác động bất lợi cả trong ngắn hạn và dài hạn đối với ngành chế biến dừa ở Bến Tre.6) Chính sách về xuất khẩu dừa trái nguyên liệu không hỗ trợ cho phát triển bền vững ngành chế biến dừa nội địa. Chính sách thuế xuất khẩu sản phẩm nguyên liệu thô đối với dừa trái lột vỏ, than thiêu kết chưa bảo vệ được ngành chế biến nội địa.7) Chênh lệch về năng lực vốn quá lớn giữa thương nhân Trung Quốc và các doanh nghiệp chế biến Việt Nam tạo ra bất lợi cho các nhà chế biến nội địa.8) Biến đổi khi hậu trong dài hạn có thể tác động xấu đến quy mô canh tác và năng suất, sản lượng của ngành dừa Bến Tre.Tham Khảo : www.fde.ueh.edu.vn