Ảnh minh họa (Internet)
Theo số liệu từ Cơ quan Thống kê Philippine, xuất khẩu cơm dừa nạo sấy từ Philippines có xu hướng tăng từ năm 2019 đến năm 2022. Tương tự, xuất khẩu cơm dừa nạo sấy của Indonesia cũng phục hồi sau khi sụt giảm trong năm 2019.
Philippines đã chứng kiến sự tăng trưởng ổn định trong xuất khẩu cơm dừa nạo sấy trong giai đoạn nói trên. Năm 2019, cả nước đã xuất khẩu 147.594 tấn, giảm nhẹ xuống 145.200 tấn vào năm 2020 nhưng đã phục hồi lên 160.117 tấn vào năm 2021 và duy trì mức ổn định 156.930 tấn vào năm 2022. Hơn nữa, dữ liệu mới nhất trong hai tháng đầu năm 2023 cho thấy một tiếp tục quỹ đạo đi lên, với khối lượng xuất khẩu là 34.643 tấn. Mặc dù con số này thể hiện mức giảm 23% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng nó cho thấy nhu cầu bền vững.
Về điểm đến xuất khẩu, các quốc gia hàng đầu xuất khẩu cơm dừa nạo sấy của Philippine trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2023 là Hà Lan và Hoa Kỳ, nhập khẩu lần lượt 8.830 tấn và 8.676 tấn. Các điểm đến quan trọng khác bao gồm Đức, Trung Quốc, Úc, Nga và Canada, mỗi nước nhập khẩu hơn 1.000 tấn. Dữ liệu này nhấn mạnh nhu cầu mạnh mẽ đối với cơm dừa nạo sấy trên khắp Bắc Mỹ, Châu Âu và Châu Á.
Hình 1. Điểm đến xuất khẩu cơm dừa nạo sấy từ Philippines, tháng 1 đến tháng 3 năm 2023 (tấn)

Xuất khẩu cơm dừa nạo sấy của Indonesia đã giảm trong năm 2019 nhưng sau đó đã phục hồi. Năm 2018, Indonesia đã xuất khẩu 109.181 tấn, giảm xuống còn 98.742 tấn vào năm 2019 nhưng sau đó tăng lên 1 28.087 tấn vào năm 2020. Xu hướng tăng tiếp tục vào năm 2021, với xuất khẩu đạt 139.932 tấn. Tuy nhiên, dữ liệu mới nhất năm 2022 cho thấy mức giảm xuống còn 110.455 tấn. Trong 4 tháng đầu năm 2023, khối lượng xuất khẩu của Indonesia ở mức 33.893 tấn, thấp hơn so với khối lượng 40.834 tấn của năm 2022.
Các thị trường xuất khẩu cơm dừa nạo sấy chính của Indonesia là Liên minh châu Âu (EU27), tiếp theo là Singapore và Liên bang Nga. Trung Quốc và Brazil cũng đại diện cho các nhà nhập khẩu quan trọng. Trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2023, các điểm đến chính của cơm dừa nạo sấy Indonesia là Singapore, Trung Quốc, Nga, UAE, Brazil, Đức và Thổ Nhĩ Kỳ.
Mặc dù nhập khẩu dừa nạo sấy toàn cầu đã giảm đáng kể từ năm 2021 đến năm 2022, với mức giảm 29,7%, điều này chủ yếu là do nhu cầu giảm dần ở các nước châu Âu. Khối lượng nhập khẩu trong EU27 giảm 7,8% trong CY2022. Ngược lại, Mỹ nhập khẩu tiếp tục tăng 1,5%. Tuy nhiên, xem xét xu hướng chung trong thập kỷ qua, cả EU27 và các nước tự nhiên đều thể hiện sự gia tăng nhẹ về nhu cầu cơm dừa nạo sấy với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) lần lượt là 1,8% và 3,6%.
Giá cơm dừa nạo sấy có xu hướng giảm trong suốt năm 2022 tại Philippines, Indonesia và Sri Lanka. Vào tháng 2 năm 2022, giá cơm dừa nạo sấy tại ở Philippines đạt đỉnh 2.721 USD/tấn, nhưng đến tháng 12 năm 2022, nó đã giảm đến 1.947 USD/tấn.
Tương tự, Indonesia và Sri Lanka đã trải qua giảm giá lần lượt 29% và 21% trong suốt cả năm. Trong 5 tháng đầu năm 2023, giá dừa nạo sấy vẫn yếu, với mức giá trung bình là 1.865 USD/tấn ở Philippines, 1.415 USD/tấn ở Indonesia và 1.630 USD/tấn ở Sri Lanka.
Hình 2. 10 điểm đến xuất khẩu cơm dừa nạo sấy hàng đầu từ Indonesia, tháng 1-tháng 4 năm 2023
Bảng 1. Lượng nhập khẩu (tấn) cơm dừa nạo sấy, 2013-2022
Năm
|
Thế giới
|
EU27
|
Hoa Kỳ
|
2014
|
420,373
|
103.376
|
52.259
|
2015
|
440.774
|
94.421
|
53.696
|
2016
|
423.896
|
104.508
|
48.107
|
2017
|
439.129
|
111.551
|
46,590
|
2018
|
458,789
|
108.320
|
48.067
|
2019
|
451,727
|
103,385
|
45.531
|
2020
|
483.005
|
100,657
|
41,056
|
2021
|
517,302
|
115,103
|
53,568
|
2022
|
370.128
|
118,291
|
54,372
|
Tháng 1-4 năm 2023*
|
58,616
|
27,664
|
13,432
|
Nguồn: ITC và Cục điều tra dân số Hoa Kỳ *: số liệu sơ bộ
Một yếu tố có thể góp phần khiến giá giảm là tỷ lệ lạm phát cao được quan sát thấy ở một số nước châu Âu và Mỹ, điều này có thể làm giảm sức mua của người tiêu dùng và do đó làm giảm nhu cầu đối với dừa, các sản phẩm, bao gồm cả dừa đã tách vỏ. Ngoài ra, suy thoái kinh tế dự đoán trong tương lai gần có thể ảnh hưởng nhiều hơn đến nhu cầu và giá cả trên thị trường này.
Hình 3. Giá dừa nạo sấy hàng tháng (USD/tấn), tháng 1 năm 2018- tháng 5 năm 2023




