Nhu cầu dầu dừa toàn cầu suy yếu vào năm 2020 do giá cao hơn và đại dịch toàn cầu dẫn đến nhu cầu thấp hơn và giao hàng chậm trễ. Cơ quan Thống kê Philippines báo cáo rằng trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2020, xuất khẩu dầu của Philippines đã giảm xuống còn 840.973 tấn từ 1.239.326 tấn vào năm 2019. Đây là mức giảm đáng kể hơn 47% so với lượng xuất khẩu một năm trước đó. Nhập khẩu dầu của các nước châu Âu, điểm đến chính của dầu dừa từ Philippines, giảm 34,5%. Tương tự, nhập khẩu dầu của Mỹ từ Philippines thậm chí còn giảm sâu hơn xuống mức 162.094 tấn, tức giảm hơn 53%.
Hình I. Các điểm đến xuất khẩu dầu dừa của Philippines, từ tháng 1 đến tháng 12/2020

Xuất khẩu dầu dừa từ Indonesia cũng đã trải qua một bước thụt lùi trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2020. Trong năm, Indonesia đã cung cấp 557.059 tấn dầu dừa cho thị trường toàn cầu. Lượng xuất khẩu này được ghi nhận 9% so với lượng xuất khẩu của năm trước cho cùng kỳ. Hai năm liên tiếp gần đây, Indonesia đã có sự sụt giảm trong xuất khẩu dầu. Các thị trường chính của dầu dừa Indonesia là Hoa Kỳ, Malaysia, Hà Lan và Trung Quốc. Sản lượng xuất khẩu sang năm quốc gia này chiếm hơn 67% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Giá dầu dừa cao hơn dầu hạt cọ đã làm thay đổi nhu cầu dầu lauric ở Mỹ với giá dầu dừa. Trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2020, nhập khẩu dầu dừa giảm 2,4%. Trong khi đó, nhập khẩu dầu hạt cọ tăng 11,5% trong cùng kỳ. Tổng cộng, Hoa Kỳ đã nhập khẩu 823.581 dầu lauric, cao hơn lượng nhập khẩu một năm trước đó. Hoa Kỳ xác nhận nhu cầu dầu mạnh mẽ trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
Hình 2. Xuất khẩu dầu dừa từ Indonesia, từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2019/2020

Bảng 1. Nhập khẩu dầu lauric của Hoa Kỳ, từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2019/2020
|
|
2019
|
2020
|
Thay đổi (%)
|
Dầu dừa
|
Khối
|
423,217
|
445,462
|
-2.4
|
Giá trị
|
502,981
|
530,927
|
-3.9
|
Dầu cọ
|
Khối
|
312,867
|
378,119
|
11.5
|
Giá trị
|
260,031
|
318,630
|
12.4
|
Nguồn: Cục điều tra dân số Hoa Kỳ
Trong khi đó, nhu cầu dầu lauric sụt giảm được cho thấy ở lục địa Châu Âu. Trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2020, 1,7 triệu tấn dầu lauric đã được vận chuyển đến các nước châu Âu, thấp hơn 1,6% so với lượng nhập khẩu một năm trước đó. Dầu dừa góp phần làm giảm nhập khẩu. Nhập khẩu dầu dừa của các nước Châu Âu là 852 nghìn tấn, giảm 11% do giá cao hơn dầu hạt cọ.
Giá dầu dừa cho thấy một thị trường tăng giá kể từ nửa cuối năm 2020. Giá trung bình trong quý đầu tiên của năm 2021 là 1.502 USD / tấn, cao hơn 66% so với giá trung bình trong quý đầu tiên của năm 2020. Giá dự kiến sẽ tiếp tục tăng sau nguồn cung và cổ phiếu khan hiếm. Dự trữ dầu dừa cuối năm 2020 giảm xuống còn 0,44 triệu tấn, thấp hơn 13,7% so với lượng dự trữ một năm trước đó. Giá dầu dừa dự kiến sẽ ổn định ở mức 1.500 USD / tấn trong nửa cuối năm 2021.
Bảng 2. Nhập khẩu dầu lauric của Liên minh Châu Âu (EU28), từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2019/2020
|
|
Tháng 1 đến tháng 12/2019
|
Tháng 1 đến tháng 12/2020
|
Thay đổi (%)
|
Dầu dừa
|
Khối lượng (ngàn tấn)
|
956,302
|
852,322
|
-10.9
|
Giá trị (USD’000)
|
939,700
|
910,730
|
-3.1
|
Dầu cọ
|
Khối lượng (ngàn tấn)
|
747,590
|
824,780
|
10.3
|
Giá trị (USD’000)
|
656,713
|
728,860
|
10.5
|
Bảng 3: Cân bằng Dầu dừa thế giới (Triệu tấn)
|
Tháng 1 đến tháng 3/2021
|
Tháng 1 đến tháng 12/2020
|
Tháng 1 đến tháng 12/2019
|
Tồn kho
|
0.44
|
0.51
|
0.52
|
Sản xuất
|
0.65
|
2.60
|
2.91
|
Nhập khẩu
|
0.47
|
1.93
|
2.04
|
Xuất khẩu
|
0.43
|
1.88
|
2.12
|
Tiêu thụ trong kỳ
|
0.71
|
2.74
|
2.84
|
Tồn cuối kỳ
|
0.43
|
0.44
|
0.51
|
Hình 3. Giá Dầu Lauric, tháng 1 năm 2011 - tháng 4 năm 2021, (USD /MT)

COCOMMUNITY, VOL. LI NO. 5, May 2021”